Bệnh viện Ung bướu Hà Nội - Nơi gửi gắm niềm tin và hy vọng
22/06/2024 - 03:37
Hiện nay, khoảng 1/3 số bệnh nhân ung thư khi được khám phát hiện, bệnh còn ở giai đoạn tại chỗ, chưa có di căn xa, nên có thể chỉ cần điều trị bằng các phương pháp tại chỗ - tại vùng như phẫu thuật hay tia xạ. Nhưng khoảng 2/3 số bệnh nhân ung thư khi phát hiện được đã ở giai đoạn muộn, đã có di căn xa hay khả nghi đã có di căn tiềm tàng (gọi là vi di căn) mà trên lâm sàng chưa thấy được, những trường hợp này cần có những phương pháp điều trị toàn thân, đó là: Điều trị hoá chất (Chemotherapy), điều trị nội tiết (Hormonotherapy) và điều trị miễn dịch (Immunotherapy).
Lịch sử của phương pháp điều trị toàn thân đã có từ lâu, được ghi lại trong y văn từ thời cổ Hy Lạp và Ai Cập bằng việc sử dụng các muối Arsen điều trị các bệnh máu ác tính. Năm 1895, Beatson đã mô tả việc cắt bỏ tuyến nội tiết (buồng trứng) làm thoái lui một số ung thư vú ở phụ nữ. Phương pháp điều trị toàn thân được phát triển từ năm 1940 và đến nay đã trở thành một phương pháp được áp dụng rộng rãi trong điều trị ung thư. Quan niệm về điều trị hoá chất cũng thay đổi từ điều trị các giai đoạn muộn sang xu hướng điều trị phòng ngừa hay hỗ trợ. Nhờ đó trong vòng 2 thập kỷ qua, điều trị hoá chất kết hợp với phẫu thuật, xạ trị đã cải thiện và điều trị khỏi nhiều loại bệnh ung thư.
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ TÍNH HIỆU QUẢ
1.1. Tổng thể tích khối u
Mỗi liều thuốc chống ung thư nhất định sẽ chỉ diệt được một số lượng tế bào u cố định. Vì vậy khả năng điều trị khỏi sẽ càng lớn hơn nếu tổng thể tích u ban đầu càng nhỏ hoặc là điều trị hỗ trợ sau khi đã phẫu thuật hay xạ trị để lấy đi hay phá huỷ hầu hết các tế bào ung thư trên lâm sàng.
1.2. Sự kháng thuốc
Cũng giống như điều trị kháng sinh diệt khuẩn, tế bào ung thư có thể có khả năng kháng với các loại thuốc trong quá trình điều trị bằng nhiều hình thức. Khối u càng lớn, xác suất và khả năng kháng thuốc càng tăng. Vì vậy việc phối hợp đồng thời nhiều loại thuốc, việc điều trị sớm và điều trị bổ trợ làm tăng tính hiệu quả.
1.3. Kết hợp thuốc
Đặc tính của khối u là tế bào rất đa dạng. Khối u càng lớn tính đa dạng càng nhiều. Kinh nghiệm cho thấy dùng kết hợp nhiều loại thuốc hiệu quả hơn là dùng đơn độc. Dựa trên cơ chế tác dụng và hiệu quả của thuốc trên các giai đoạn khác nhau của chu kỳ tế bào để xây dựng cách kết hợp thuốc. Một số nguyên tắc áp dụng trong điều trị như sau:
1.4. Phân phối thuốc
Muốn tăng hiệu quả điều trị, thuốc hoá chất phải đến được và tập trung càng cao càng tốt ở những nơi có tế bào u. ở những khối u lớn thường có những vùng kém máu nuôi dưỡng làm cản trở điều trị. Vì vậy, ngoài đường uống, tiêm tĩnh mạch, có thể ưu tiên phân phối nồng độ cao của thuốc vào một vùng cơ thể có khối u làm tăng khả năng thuốc tiếp xúc với tế bào u bằng cách truyền hoá chất vào động mạch (trong ung thư gan, một số ung thư đầu cổ) hoặc bơm vào các khoang (phúc mạc, phế mạc, bàng quang), nhờ đó làm tăng nồng độ thuốc tại chỗ mà giảm được ảnh hưởng toàn thân.
Thuốc hoá chất cũng còn được đưa trực tiếp vào khoang não tuỷ trong điều trị bệnh bạch cầu và một số u lympho ác tính, ung thư phổi tế bào nhỏ để ngăn ngừa di căn não.
1.5. Điều trị hoá chất liều cao
Điều trị hoá chất liều cao sát với liều chí tử mang lại hiệu quả điều trị cao nhất, nhưng nguy cơ tử vong do biến chứng cũng tăng lên, nhất là biến chứng nhiễm trùng do suy tuỷ và giảm bạch cầu kéo dài. Để hạn chế biến chứng, người ta tìm nhiều cách khắc phục:
1.6. Yếu tố cơ thể người bệnh
Hầu hết các thuốc diệt ung thư đều có tác dụng độc hại với cơ thể. Những bộ phận bị tác dụng độc ảnh hưởng cũng là những cơ quan quan trọng như: Tuỷ xương, tim, gan, ống tiêu hoá, thần kinh. Vì vậy việc đánh giá thăm khám đầy đủ, tỷ mỷ các chức năng của cơ thể là rất cần thiết. Phải xem xét khả năng dung nạp, đào thải, biến chứng và xử lý biến chứng, độc tính của thuốc trong suốt quá trình điều trị, điều đó quyết định tiên lượng của việc điều trị ung thư.
1.7. Điều trị đa mô thức
Mục tiêu của điều trị ung thư là lấy đi hoặc diệt được toàn bộ tế bào ung thư trong cơ thể. Mỗi phương pháp điều trị ung thư: phẫu thuật, xạ trị hay điều trị toàn thân chỉ có thể có tác dụng tốt ở từng loại bệnh, từng giai đoạn nhất định. Từ nhận thức đó, việc sử dụng hợp lý nhiều phương pháp điều trị là rất quan trọng. Điều trị toàn thân có thể được áp dụng đơn thuần có hiệu quả trong một số ít bệnh (u tế bào nuôi, một số u lympho, bệnh bạch cầu cấp)... nhưng trong nhiều trường hợp cần kết hợp với các phương pháp điều trị tại chỗ (phẫu thuật và xạ trị). Có khi điều trị hoá chất trước phẫu thuật hoặc xạ trị (ung thư vú, ung thư buồng trứng giai đoạn tiến triển, bệnh Hodgkin, u lympho...) có khi điều trị sau phẫu thuật và xạ trị bổ trợ (ung thư vú, buồng trứng, ung thư xương, ung thư đại trực tràng, ung thư hắc tố, ung thư thận....). Người thầy thuốc ung thư sẽ cân nhắc các dữ kiện về loại bệnh, giai đoạn lâm sàng, thể giải phẫu bệnh và tình trạng cơ thể của bệnh nhân mà xây dựng mục tiêu điều trị và phác đồ cụ thể cho từng bệnh nhân.
2. CÁC THUỐC CHỐNG UNG THƯ
Hiện nay có khoảng hơn 200 loại thuốc chống ung thư được sử dụng trên lâm sàng. Các thuốc chống ung thư được phân loại theo nhiều cách, ở đây chúng tôi chỉ nêu các nhóm dược chất chống ung thư theo cơ chế hoạt động của chúng.
2.1. Phân loại các dược chất chống ung thư theo cơ chế hoạt động
Nhóm tác nhân |
Mục tiêu |
Cấu trúc hoá học |
Các tác nhân ngăn chặn tổng hợp DNA bằng al - kyl hoá có nguồn gốc tổng hợp (các tác nhân alkyl hoá) |
Liên kết chéo DNA |
Nitrogen mustard Ethyle limin Sulfonic acid ester Epoxide Nitrosourea Halogenated hexitol Hợp chất platium |
Kháng sinh kháng u |
Xen giữa DNA làm đứt gãy DNA |
Anthracyclin, Actinomycin D Mitomycin C, Bleomycin Các kháng axit Folic, kháng Purin, kháng Pirimidin Các ức chế tổng hợp protein và axit amin. |
Các ức chế giai đoạn gián phân hình thoi |
Ngăn cản hình thức thoi trong kỳ gián phân |
Alkaloid nhóm vinca Podophylin Colchicin |
Hỗn hợp |
Không xác định |
Alkylamin (HMM, PMM) * Dacarbazin Procarbazin |
Các Taxane |
Làm đông cứng các vi quản nội tế bào |
Toxol, Taxotere |
Các camptothecin |
ức chế men topoisomerasa I |
Camptothecin, CPT - 11 |
Các hormon |
Androgen Estrogen Steroid Progestin Các thuốc tác dụng |
Antiandrogen Estrogen Antisteroid |
* HMM: Hexamethylmelamine; PMM: Pentamethylmelamine
2.2. Các tác dụng phụ của thuốc chống ung thư
Cơ quan |
Độc tính |
Những thuốc liên quan |
Tuỷ xương |
Giảm bạch cầu Giảm tiểu cầu |
Hầu hết, trừ steroit Bleomycin, L-Asparaginase |
Đường tiêu hoá |
Viêm miệng |
Adriamycin, Bleomycin, Methotrexat, Actinomycin, 5-flurouracil |
|
ỉa chảy Liệt ruột |
Methotrexat, 5-flurouracil Vincristin |
Da |
Xạm da Rụng tóc |
Bleomycin, Busulfan Adriamycin, Cyclophosphamid Actionomycin D |
Hệ thần kinh |
Dị cảm, bệnh thần kinh ngoại vi Điếc Ngủ lịm (lơ mơ) |
Vincristin, Vinblastin, Cis - Platium Taxol L-Asparaginase |
Tim |
Suy tim (muộn về lâu dài) |
Adriamycin, Daunomycin |
Phổi |
Viêm xơ (muộn) |
Bleomycin, Busulfan, Methotrexat Cyclophosphamid |
Tuỵ |
Viêm tuỵ |
L-Asparaginase |
Tử cung |
Chảy máu tử cung |
Estrogen |
Bàng quang |
Viêm bàng quang |
Cyclophosphamid |
Gan |
Chức năng gan không bình thường |
L-Asparaginase, Mithramycin |
Thận |
Chức năng thận không bình thường |
Methotrexat, Cisplatium Mithramycin |
2.3. Khả năng của điều trị toàn thân
Khoảng 20% có thể điều trị khỏi, 20% có thể kéo dài đáng kể cuộc sống, còn lại 60% ít kết quả hoặc không có kết quả. Điều trị bằng hoá chất đã mang lại cơ may khỏi bệnh hoặc sống thêm lâu dài ở một số u ác tính ở trẻ em trong những năm gần đây có cải thiện tốt, rõ rệt và điều trị hoá chất bổ sung ở người lớn cũng làm tăng mức độ khỏi bệnh cho một số loại ung thư, có thể tóm tắt trong bảng dưới đây:
Khả năng |
Loại bệnh |
Có thể chữa khỏi trên 50% bệnh nhân mặc dù đã có di căn xa |
Ung thư tinh hoàn Bệnh nhau thai U lympho ác tính không Hodgkin thể giải phẫu bệnh không thuận lợi Bệnh Hodgkin
Bài viết liên quan |